I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying at Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. There he addressed the monks: "Monks!"


Như vầy t�i nghe:
Một thời Thế T�n ở Savatthi (X�-vệ), Jetavana (Kỳ-đ� L�m), tại tinh x� �ng Anathapindika (Cấp C� Độc). Ở đấy Thế T�n gọi c�c Tỷ-kheo: "N�y c�c Tỷ-kheo".

 

"Yes, lord," the monks replied.

� "Bạch Thế T�n". C�c Tỷ kheo v�ng đ�p Thế T�n.

 

The Blessed One said, "Monks, I will teach you noble right concentration with its supports and requisite conditions. Listen, and pay close attention. I will speak."

� "N�y c�c Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho c�c �ng Th�nh ch�nh định c�ng với c�c cận duy�n v� c�c tư trợ. H�y lắng tai nghe v� suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng".

 

"Yes, lord," the monks replied.

� "Bạch Thế T�n". C�c Tỷ kheo v�ng đ�p Thế T�n.

 

The Blessed One said: "Now what, monks, is noble right concentration with its supports & requisite conditions? Any singleness of mind equipped with these seven factors — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, & right mindfulness — is called noble right concentration with its supports & requisite conditions.

Thế T�n n�i như sau :
V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� Th�nh ch�nh định với c�c cận duy�n v� c�c tư trợ ? Ch�nh l� ch�nh kiến, ch�nh tư duy, ch�nh ngữ, ch�nh nghiệp, ch�nh mạng, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm. N�y c�c Tỷ-kheo, ph�m c� nhất t�m n�o (ekaggata) được tư trợ với bảy chi phần n�y, n�y c�c Tỷ-kheo, như vậy gọi l� Th�nh ch�nh định c�ng với c�c cận duy�n v� c�c tư trợ.

 

[1] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong view as wrong view, and right view as right view. This is one's right view. And what is wrong view? 'There is nothing given, nothing offered, nothing sacrificed. There is no fruit or result of good or bad actions. There is no this world, no next world, no mother, no father, no spontaneously reborn beings; no priests or contemplatives who, faring rightly & practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves.' This is wrong view.

Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� như thế n�o l�, c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu ? Tuệ tri t� kiến l� t� kiến, tuệ tri ch�nh kiến l� ch�nh kiến. Như vậy l� ch�nh kiến của vị ấy. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� t� kiến ? Kh�ng c� bố th�, kh�ng c� c�ng dường, kh�ng c� tế tự, kh�ng c� quả b�o c�c nghiệp thiện �c, kh�ng c� đời n�y, kh�ng c� đời kh�c, kh�ng c� mẹ, kh�ng c� cha, kh�ng c� c�c loại h�a sanh; ở đời kh�ng c� c�c vị Sa-m�n, B�-la-m�n, ch�nh hướng, ch�nh hạnh, sau khi với thượng tr� tự m�nh chứng đạt lại tuy�n bố l�n. Như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo l� t� kiến.

 

"And what is right view? Right view, I tell you, is of two sorts: There is right view with fermentations [asava], siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right view, without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh kiến ? Ch�nh kiến n�y c�c Tỷ-kheo, Ta n�i c� hai loại. N�y c�c Tỷ-kheo, c� loại ch�nh kiến hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y (upadhivepakka); c� loại ch�nh kiến, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi (magganga).

 

"And what is the right view that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? 'There is what is given, what is offered, what is sacrificed. There are fruits & results of good & bad actions. There is this world & the next world. There is mother & father. There are spontaneously reborn beings; there are priests & contemplatives who, faring rightly & practicing rightly, proclaim this world & the next after having directly known & realized it for themselves.' This is the right view that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh kiến hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y ? C� bố th�, c� c�ng dường, c� tế tự, c� quả b�o c�c nghiệp thiện �c, c� đời n�y, c� đời kh�c, c� mẹ, c� cha, c� c�c loại h�a sanh; ở đời c� c�c vị Sa-m�n, B�-la-m�n, ch�nh hướng, ch�nh hạnh, sau khi với thượng tr� tự m�nh chứng đạt đời n�y v� đời kh�c lại tuy�n bố l�n. Như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo l� ch�nh kiến hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y.

 

"And what is the right view that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The discernment, the faculty of discernment, the strength of discernment, analysis of qualities as a factor for Awakening, the path factor of right view in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is free from fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right view that is without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh kiến thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi ? Ph�m c�i g�, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc tr� tuệ, tuệ căn, tuệ lực, trạch ph�p, gi�c chi, ch�nh kiến, đạo chi của một vị tu tập Th�nh đạo, th�nh thục trong Th�nh đạo, c� v� lậu t�m, c� Th�nh t�m. Ch�nh kiến như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"One tries to abandon wrong view & to enter into right view: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong view & to enter & remain in right view: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right view.

Ai tinh tấn đoạn trừ t� kiến, th�nh tựu ch�nh kiến; như vậy l� ch�nh tinh tấn của vị ấy. Ai ch�nh niệm đoạn trừ t� kiến, ch�nh niệm đạt được v� an tr� ch�nh kiến; như vậy l� ch�nh niệm của vị ấy. Như vậy ba ph�p n�y chạy theo, chạy v�ng theo ch�nh kiến, tức l� ch�nh kiến, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm.

 

[2] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong resolve as wrong resolve, and right resolve as right resolve. And what is wrong resolve? Being resolved on sensuality, on ill will, on harmfulness. This is wrong resolve.

Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� như thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu ? Tuệ tri t� tư duy l� t� tư duy, tuệ tri ch�nh tư duy l� ch�nh tư duy, như vậy l� ch�nh kiến của c�c vị ấy. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� t� tư duy ? Dục tư duy, s�n tư duy, hại tư duy, n�y c�c Tỷ-kheo, như vậy l� t� tư duy.

 

"And what is right resolve? Right resolve, I tell you, is of two sorts: There is right resolve with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right resolve, without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh tư duy ? Ch�nh tư duy, n�y c�c Tỷ-kheo, Ta n�i c� hai loại : c� loại ch�nh tư duy, n�y c�c Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y; c� loại ch�nh tư duy, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"And what is the right resolve that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? Being resolved on renunciation, on freedom from ill will, on harmlessness. This is the right resolve that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh tư duy hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y ? Ly dục tư duy, v� s�n tư duy, bất hại tư duy, như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo l� ch�nh tư duy, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y.

 

"And what is the right resolve that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The thinking, directed thinking, resolve, mental absorption, mental fixity, focused awareness, & verbal fabrications in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right resolve that is without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh tư duy, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi ? Ph�m c�i g� n�y c�c Tỷ-kheo thuộc suy tư, tầm cầu, tư duy, một ngữ h�nh do sự ho�n to�n ch� t�m chuy�n t�m của một vị tu tập Th�nh đạo, th�nh thục trong Th�nh đạo, c� v� lậu t�m, c� Th�nh t�m; ch�nh tư duy như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"One tries to abandon wrong resolve & to enter into right resolve: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong resolve & to enter & remain in right resolve: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right resolve.

Ai tinh tấn đoạn trừ t� tư duy, th�nh tựu ch�nh tư duy, như vậy l� ch�nh tinh tấn của vị ấy. Ai ch�nh niệm đoạn trừ t� tư duy, ch�nh đạt được v� an tr� ch�nh tư duy, như vậy l� ch�nh niệm của vị ấy. Như vậy ba ph�p n�y chạy theo, chạy v�ng theo ch�nh tư duy, tức l� ch�nh kiến, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm.

 

[3] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong speech as wrong speech, and right speech as right speech. And what is wrong speech? Lying, divisive tale-bearing, abusive speech, & idle chatter. This is wrong speech.

Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� như thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo ch�nh kiến đi h�ng đầu ? Tuệ tri t� ngữ l� t� ngữ, tuệ tri ch�nh ngữ l� ch�nh ngữ; như vậy l� ch�nh kiến của vị ấy. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� t� ngữ ? Vọng ngữ, n�i hai lưỡi, �c khẩu, n�i lời ph� phiếm; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, l� t� ngữ.

 

"And what is right speech? Right speech, I tell you, is of two sorts: There is right speech with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right speech, without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh ngữ ? Ch�nh ngữ, n�y c�c Tỷ-kheo, Ta n�i c� hai loại : c� loại ch�nh ngữ, n�y c�c Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y; c� loại ch�nh ngữ, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"And what is the right speech that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? Abstaining from lying, from divisive tale-bearing, from abusive speech, & from idle chatter. This is the right speech that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh ngữ, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y ? Viễn ly vọng ngữ, viễn ly n�i hai lưỡi, viễn ly �c khẩu, viễn ly ph� phiếm ngữ; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, l� ch�nh ngữ, hữu lậu thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y.

 

"And what is the right speech that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The abstaining, desisting, abstinence, avoidance of the four forms of verbal misconduct in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right speech that is without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh ngữ thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi ? C�i g�, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc về từ bỏ, từ đoạn, từ khước, viễn ly bốn ngữ �c h�nh, đối với một vị tu tập Th�nh đạo, thuần thục trong Th�nh đạo, c� v� lậu t�m, c� Hiền Th�nh t�m; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo l� ch�nh ngữ, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"One tries to abandon wrong speech & to enter into right speech: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong speech & to enter & remain in right speech: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right speech.

Ai tinh tấn đoạn trừ t� ngữ, th�nh tựu ch�nh ngữ; như vậy l� ch�nh tinh tấn của vị ấy. Ai ch�nh niệm đoạn trừ t� ngữ, ch�nh niệm đạt được v� an tr� ch�nh ngữ; như vậy l� ch�nh niệm của vị ấy. Như vậy, ba ph�p n�y chay theo, chạy v�ng theo ch�nh ngữ, tức l� ch�nh kiến, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm.

 

[4] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong action as wrong action, and right action as right action. And what is wrong action? Killing, taking what is not given, illicit sex. This is wrong action.

Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� như thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu ? Biết được t� nghiệp l� t� nghiệp, biết được ch�nh nghiệp l� ch�nh nghiệp; như vậy l� ch�nh kiến của vị ấy. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� t� nghiệp ? S�t sanh, lấy của kh�ng cho, t� hạnh trong c�c dục; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, l� t� nghiệp.

 

"And what is right action? Right action, I tell you, is of two sorts: There is right action with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right action, without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh nghiệp ? Ch�nh nghiệp, n�y c�c Tỷ-kheo, Ta n�i c� hai loại : C� loại ch�nh nghiệp, n�y c�c Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y; c� loại ch�nh nghiệp, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"And what is the right action that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? Abstaining from killing, from taking what is not given, & from illicit sex. This is the right action that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh nghiệp thuộc hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y ? Viễn ly s�t sanh, viễn ly lấy của kh�ng cho, viễn ly t� hạnh trong c�c dục; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, l� ch�nh nghiệp, thuộc hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y.

 

"And what is the right action that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The abstaining, desisting, abstinence, avoidance of the three forms of bodily misconduct in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right action that is without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh nghiệp, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi ? C�i g�, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc về từ bỏ, từ đoạn, từ khước, viễn ly ba th�n �c h�nh đối với một vị tu tập Th�nh đạo, th�nh thục trong Th�nh đạo, c� v� lậu t�m, c� Hiền Th�nh t�m; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, l� ch�nh nghiệp, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"One tries to abandon wrong action & to enter into right action: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong action & to enter & remain in right action: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right action.

Ai tinh tấn đoạn trừ t� nghiệp, th�nh tựu ch�nh nghiệp; như vậy l� ch�nh tinh tấn của vị ấy. Ai ch�nh niệm đoạn trừ t� nghiệp, ch�nh niệm đạt được v� an tr� ch�nh nghiệp; như vậy l� ch�nh niệm của vị ấy. Như vậy ba ph�p n�y chạy theo, chạy v�ng theo ch�nh nghiệp, tức l� ch�nh kiến, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm.

 

[5] "Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner? One discerns wrong livelihood as wrong livelihood, and right livelihood as right livelihood. And what is wrong livelihood? Scheming, persuading, hinting, belittling, & pursuing gain with gain. This is wrong livelihood.

Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� như thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu ? Tuệ tri được t� mạng l� t� mạng, tuệ tri được ch�nh mạng l� ch�nh mạng; như vậy l� ch�nh kiến của vị ấy. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� t� mạng ? Lừa đảo, n�i lời m� ly, hiện tướng, gian tr�, lấy lợi cầu lợi; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, l� t� mạng.

 

"And what is right livelihood? Right livelihood, I tell you, is of two sorts: There is right livelihood with fermentations, siding with merit, resulting in the acquisitions [of becoming]; and there is noble right livelihood, without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, l� ch�nh mạng ? Ch�nh mạng, n�y c�c Tỷ-kheo, Ta n�i c� hai loại : c� loại ch�nh mạng, n�y c�c Tỷ-kheo, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y; c� ch�nh mạng, n�y c�c Tỷ-kheo, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"And what is the right livelihood that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions? There is the case where a disciple of the noble ones abandons wrong livelihood and maintains his life with right livelihood. This is the right livelihood that has fermentations, sides with merit, & results in acquisitions.

V� thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo l� ch�nh mạng, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y ? Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, vị Th�nh đệ tử bỏ t� mạng, nu�i sống với ch�nh mạng, như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo l� ch�nh mạng, hữu lậu, thuộc phước b�o, đưa đến quả sanh y.

 

"And what is the right livelihood that is without fermentations, transcendent, a factor of the path? The abstaining, desisting, abstinence, avoidance of wrong livelihood in one developing the noble path whose mind is noble, whose mind is without fermentations, who is fully possessed of the noble path. This is the right livelihood that is without fermentations, transcendent, a factor of the path.

V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� ch�nh mạng, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi ? C�i g�, n�y c�c Tỷ-kheo thuộc về từ bỏ, từ đoạn, từ khước, viễn ly t� mạng đối với một vị tu tập Th�nh đạo, thuần thục trong Th�nh đạo. C� v� lậu t�m, c� Hiền Th�nh t�m; như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo l� ch�nh mạng, thuộc bậc Th�nh, v� lậu, si�u thế, thuộc đạo chi.

 

"One tries to abandon wrong livelihood & to enter into right livelihood: This is one's right effort. One is mindful to abandon wrong livelihood & to enter & remain in right livelihood: This is one's right mindfulness. Thus these three qualities — right view, right effort, & right mindfulness — run & circle around right livelihood.

Ai tinh tấn đoạn trừ t� mạng, th�nh tựu ch�nh mạng; như vậy l� ch�nh tinh tấn của vị ấy. Ai ch�nh niệm đoạn trừ t� mạng, ch�nh niệm đạt được v� an tr� ch�nh mạng, như vậy l� ch�nh niệm của vị ấy. Như vậy l� ba ph�p n�y chạy theo, chạy v�ng theo ch�nh mạng, tức l� ch�nh kiến, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm.

 

"Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner?
-In one of right view, right resolve comes into being.

-In one of right resolve, right speech comes into being.
-In one of right speech, right action comes into being.
-In one of right action, right livelihood comes into being.
-In one of right livelihood, right effort comes into being.
-In one of right effort, right mindfulness comes into being.
-In one of right mindfulness, right concentration comes into being.
-In one of right concentration, right knowledge comes into being.
-In one of right knowledge, right release comes into being.
Thus the learner is endowed with eight factors, and the arahant with ten.



Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� thế n�o, n�y Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu ?
-Ch�nh tư duy, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh kiến, được khởi l�n.
-Ch�nh ngữ do ch�nh tư duy được khởi l�n.
-Ch�nh nghiệp do ch�nh t� ngữ được khởi l�n.
-Ch�nh mạng do ch�nh nghiệp được khởi l�n.
-Ch�nh tinh tấn do ch�nh mạng được khởi l�n.
-Ch�nh niệm do ch�nh tinh tấn được khởi l�n.
-Ch�nh định do ch�nh niệm được khởi l�n.
-Ch�nh tr� do ch�nh định được khởi l�n.
-Ch�nh giải tho�t do ch�nh tr� được khởi l�n.
Như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, đạo lộ của vị hữu học gồm c� t�m chi phần v� đạo lộ của vị A-la-h�n, gồm c� mười chi phần.

 

Of those, right view is the forerunner. And how is right view the forerunner?

-In one of right view, wrong view is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right resolve, wrong resolve is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right speech, wrong speech is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right action, wrong action is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right livelihood, wrong livelihood is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right effort, wrong effort is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right mindfulness, wrong mindfulness is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right concentration, wrong concentration is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right knowledge, wrong knowledge is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong view as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right view as their condition go to the culmination of their development.

-In one of right release, wrong release is abolished. The many evil, unskillful qualities that come into play with wrong release as their condition are also abolished, while the many skillful qualities that have right release as their condition go to the culmination of their development.



Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu. V� như thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, ch�nh kiến đi h�ng đầu ?
-T� kiến n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh kiến l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� kiến duy�n khởi, c�c ph�p ấy bị ti�u diệt trong vị c� ch�nh kiến. V� những thiện ph�p được ch�nh kiến duy�n khởi, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� tư duy, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh tư duy l�m cho ti�u diệt v� những �c bất thiện ph�p, được t� tư duy duy�n khởi, c�c ph�p ấy bị ti�u diệt trong người c� ch�nh tư duy. V� những thiện ph�p được ch�nh tư duy duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ph�t triển trở th�nh vi�n m�n.
-T� ngữ, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh ngữ l�m cho ti�u diệt v� những �c bất thiện ph�p được t� ngữ duy�n khởi, c�c ph�p ấy bị ti�u diệt trong người c� ch�nh ngữ. V� những thiện ph�p được ch�nh ngữ duy�n khởi, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� nghiệp, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh nghiệp l�m cho ti�u diệt, v� những �c bất thiện ph�p được t� nghiệp duy�n khởi, c�c ph�p ấy bị ti�u diệt trong người c� ch�nh nghiệp. V� những thiện ph�p được ch�nh nghiệp duy�n khởi, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� mạng, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh mạng l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� mạng duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ti�u diệt trong người c� ch�nh mạng. V� những thiện ph�p được ch�nh mạng duy�n khởi, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� tinh tấn, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh tinh tấn l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� tinh tấn duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ti�u diệt trong người c� ch�nh tinh tấn. V� những thiện ph�p sai biệt được khởi l�n do duy�n ch�nh tinh tấn, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� niệm, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh niệm l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� niệm duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ti�u diệt trong người c� ch�nh niệm. V� những thiện ph�p được ch�nh niệm duy�n khởi, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� định, n�y c�c Tỷ-kheo do ch�nh định l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� định duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ti�u diệt trong người c� ch�nh định. V� những thiện ph�p được ch�nh định duy�n khởi, c�c ph�p ấy được tu tập v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� tr�, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh tr� l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� tr� duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ti�u diệt trong người c� ch�nh tr�. V� những thiện ph�p được ch�nh tr� duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ph�t triển v� trở th�nh vi�n m�n.
-T� giải tho�t, n�y c�c Tỷ-kheo, do ch�nh giải tho�t l�m cho ti�u diệt. V� những �c bất thiện ph�p được t� giải tho�t duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ti�u diệt trong người c� ch�nh giải tho�t. V� c�c thiện ph�p sai biệt được ch�nh giải tho�t duy�n khởi, c�c ph�p ấy được ph�t triển v� trở th�nh vi�n m�n.

 

"Thus, monks, there are twenty factors siding with skillfulness, and twenty with unskillfulness.



Như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, c� hai mươi thiện phần, hai mươi bất thiện phần.

 

"This Dhamma discourse on the Great Forty has been set rolling and cannot be stopped by any contemplative or priest or deva or Mara and Brahma or anyone at all in the world.



Đại ph�p m�n Bốn mươi đ� được chuyển vận kh�ng bị chận đứng lại bởi một Sa-m�n, B�-la-m�n, Thi�n, Ma, Phạm thi�n hay một ai ở đời.

 

"If any priest or contemplative might think that this Great Forty Dhamma discourse should be censured & rejected, there are ten legitimate implications of his statement that would form grounds for censuring him here & now.

-If he censures right view, then he would honor any priests and contemplatives who are of wrong view; he would praise them.

-If he censures right resolve, then he would honor any priests and contemplatives who are of wrong view; he would praise them.

-If he censures right speech,...
-If he censures right action...
-If he censures right livelihood...
-If he censures right effort...
-If he censures right mindfulness...
-If he censures right concentration...
-If he censures right knowledge...
-If he censures right release, then he would honor any priests and contemplatives who are of wrong release; he would praise them.
If any priest or contemplative might think that this Great Forty Dhamma discourse should be censured & rejected, there are these ten legitimate implications of his statement that would form grounds for censuring him here & now.



-Nếu c� Sa-m�n hay B�-la-m�n n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, nghĩ rằng đại ph�p m�n Bốn mươi n�y đ�ng bị ph� b�nh, đ�ng bị phỉ b�ng, thời ngay hiện tại, mười thuận thuyết t�y thuyết hợp ph�p được n�i l�n để chỉ tr�ch người ấy.
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh kiến, thời c�c Sa-m�n c� t� kiến, c�c T�n giả ấy l� những vị đ�ng được c�ng dường, c�c T�n giả ấy l� những vị đ�ng được t�n th�n.
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh tư duy, thời c�c Sa-m�n, B�-la-m�n c� t� tư duy, c�c T�n giả ấy l� những vị đ�ng được c�ng dường, c�c T�n giả ấy l� những vị đ�ng được t�n th�n.
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh ngữ...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh nghiệp...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh mạng...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh tinh tấn...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh niệm...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh định...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh tr�...
-Nếu T�n giả chỉ tr�ch ch�nh giải tho�t, thời c�c Sa-m�n, B�-la-m�n c� t� giải tho�t, c�c T�n giả ấy l� những vị đ�ng c�ng dường, c�c T�n giả ấy l� những vị đ�ng được t�n th�n.
Nếu c� Sa-m�n hay B�-la-m�n n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, nghĩ rằng đại ph�p m�n Bốn mươi n�y đ�ng bị ph� b�nh, đ�ng bị phỉ b�ng, thời ngay hiện tại, mười thuận thuyết hợp ph�p được n�i l�n để chỉ tr�ch người ấy.

 

"Even Vassa & Bhañña — those teachers from Okkala who were proponents of no-causality, no-action, & no-existence — would not think that this Dhamma discourse on the Great Forty should be censured & rejected. Why is that? For fear of criticism, opposition, & reproach."



N�y c�c Tỷ-kheo, cho đến c�c d�n ch�ng ở Ukkala v� d�n ch�ng Vassa, d�n ch�ng Bhanna theo v� nh�n luận, theo v� t�c luận, theo hư v� luận, những vị ấy cũng kh�ng nghĩ rằng đại ph�p m�n Bốn mươi đ�ng chỉ tr�ch, đ�ng bị phỉ b�ng. V� sao vậy ? V� sợ quở tr�ch, phẫn nộ, c�ng k�ch.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words.



Thế T�n thuyết giảng như vậy. C�c vị Tỷ-kheo ấy hoan hỷ t�n thọ lời Thế T�n dạy.

 Chủ bi�n v� điều h�nh: TT Th�ch Gi�c Đẳng.

 Những đ�ng g�p dịch thuật xin gửi về TT Th�ch Gi�c Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ng�y: Thứ S�u 08-11-2006

Kỹ thuật tr�nh b�y: Minh Hạnh & Thiện Ph�p

| | trở về đầu trang | Home page |